Theo quy định của Bộ Tài chính, các hộ kinh doanh/cá nhân nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ áp dụng phương pháp kê khai thuế theo Thông tư 40/2021/TT-BTC từ ngày 01-08-2021 và áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 88/2021/TT từ ngày 01-01-2022. Nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện quy trình kế toán chuẩn xác theo quy định mới của pháp luật, CÔNG TY PHẦN MỀM FAST sẽ chỉ ra 6 điểm mới của Thông tư 40/2021/TT-BTC và 4 điểm mới của Thông tư 88/2021/TT-BTC.
6 Điểm mới trong Thông tư 40/2021/TT-BTC mà doanh nghiệp cần nắm vững
Tổng hợp các điểm mới trong Thông tư 40/2021/TT-BTC
Khái niệm hộ kinh doanh
Theo Điều 3 Chương I Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh là những cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên trong một hộ gia đình tiến hành đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trước pháp luật.
- Hộ kinh doanh chỉ được thành lập bởi cá nhân hoặc các thành viên trong cùng một gia đình. Loại trừ trường hợp một nhóm người không có chung quan hệ trên sổ hộ khẩu thành lập hộ kinh doanh.
- Không yêu cầu hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm.
- Không yêu cầu hộ kinh doanh chỉ được sử dụng dưới 10 (mười) lao động.
Thông tư 40/2021/TT-BTC giữ nguyên quy định về “Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”
Bổ sung các khoản thu nhập chịu thuế TNCN, GTGT
Bộ Tài chính đã bổ sung nhiều khoản thu nhập chịu thuế TNCN, thuế GTGT theo tỉ lệ dựa trên doanh thu đối với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC có những điểm nổi bật như sau:
- Ngành nghề phân phối, cung cấp hàng hóa: Các khoản như thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán này sẽ chịu thuế suất thuế TNCN 0,5% và tỷ lệ doanh thu có tính thuế GTGT 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: Dịch vụ quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các dịch vụ khác thuộc nhóm đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% thì => chịu thuế TNCN 2% và tỷ lệ doanh thu có tính thuế GTGT là 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: Các hoạt động thuộc nhóm đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% => chịu thuế TNCN 1,5% và tỷ lệ doanh thu có tính thuế GTGT là 3%.
Bổ sung nội dung về phương pháp tính thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh
Thông tư 40/2021/TT-BTC bổ sung phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh và quy định rõ phương pháp tính thuế nào được áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
Theo Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC, các hộ cá nhân kinh doanh có quy mô lớn chỉ được thực hiện kê khai theo tháng. Các hộ cá nhân kinh doanh khác quy mô vừa và nhỏ tự lựa chọn thì vẫn có thể đăng ký nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện kê khai thuế theo tháng, ngoại trừ hộ cá nhân mới ra kinh doanh và các hộ cá nhân đáp ứng đáp ứng đủ điều kiện kê khai theo quý và lựa chọn kê khai theo quý.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế bằng phương pháp kê khai thì không phải thực hiện công việc quyết toán thuế.
Cá nhân kinh doanh phải nộp thuế theo phương pháp từng lần phát sinh
Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định cụ thể phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh áp dụng với các cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh bán hàng cố định, bao gồm:
“a) Cá nhân kinh doanh lưu động;
- b) Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;
- c) Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
- d) Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.”
(Trích tại Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Những điểm nổi bật tại Thông tư 40/2021/TT-BTC liên quan đến hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán gồm:
- Phương pháp khoán áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp từng lần phát sinh.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải thực hiện chế độ kế toán.
- Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế, cơ quan Nhà Nước các loại giấy tờ như: chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh.
- Hộ khoán kinh doanh không trọn năm (dưới 12 tháng), mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN. Thay vào đó là dựa vào doanh thu tính thuế thực tế tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh để xác định mức thuế khoán phải nộp trong năm.
Bổ sung đối tượng có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân
Tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
“a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
- b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
- c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;
- d) Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;
đ) Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: Họ tên; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số thuế; địa chỉ; email; số điện thoại liên lạc; hàng hóa, dịch vụ cung cấp; doanh thu kinh doanh; tài khoản ngân hàng của người bán; thông tin khác liên quan;
- e) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo ủy quyền của pháp luật dân sự.”
(Trích tại Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
Quy định đối với cá nhân cho thuê tài sản
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC bổ sung thêm hướng dẫn về việc xác định mức doanh thu 100 triệu làm căn cứ để xác định đối tượng được miễn thuế như sau:
“Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.”
Như vậy, những cá nhân có phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản có thu nhập bình quân một tháng cho thuê từ 8,33 triệu đồng trở lên là đối tượng thuộc diện nộp thuế kể cả trường hợp không phát sinh đủ cả 12 tháng của năm Dương lịch.
Tại Khoản 2 Điều 9 cũng quy định phương pháp khai thuế với các cá nhân cho thuê tài sản: khai thuế theo kỳ thanh toán (tính từ thời điểm bắt đầu cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc kê khai thuế theo năm dương lịch.
Căn cứ để tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gồm:
- Doanh thu tính thuế.
- Tỷ lệ tính thuế trên doanh thu.
Công thức tính số thuế phải nộp:
- Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
- Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
4 Điểm mới trong Thông tư 88/2021/TT-BTC
Đơn vị kinh doanh được lựa chọn chế độ kế toán
Theo Thông tư 88/2021/TT-BTC, đối tượng áp dụng một là các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai. Hoặc hộ kinh doanh không thuộc diện phải thực hiện chế độ kế toán nhưng có nhu cầu thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư này thì cũng có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán phù hợp với nhu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Người đại diện hộ kinh doanh tự quyết định người làm kế toán
Theo Khoản 1 Điều 3 88/2021/TT-BTC: “Việc bố trí người làm kế toán của hộ kinh doanh do người đại diện hộ kinh doanh quyết định.”
Theo đó, chủ hộ kinh doanh có thể bố trí cha ruột, mẹ ruột, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình làm kế toán hộ kinh doanh cá thể hoặc giao cho người làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người giữ nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản kiêm nhiệm làm kế toán.
Nghĩa vụ thuế, chi phí, doanh thu
Từ ngày 01/8/2021, các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện việc xác định doanh thu, chi phí, nghĩa vụ thuế đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của mình theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Các mẫu chứng từ kế toán được cập nhật mới
Sau đây là 5 mẫu chứng từ kế toán mới mà hộ kinh doanh áp dụng theo quy định tại Thông tư 88/2021/TT-BTC từ ngày 01/01/2022.
STT | Tên chứng từ | Ký hiệu |
---|---|---|
1 | Phiếu thu | Mẫu số 01-TT |
2 | Phiếu chi | Mẫu số 02-TT |
3 | Phiếu nhập kho | Mẫu số 03-VT |
4 | Phiếu xuất kho | Mẫu số 04-VT |
5 | Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động | Mẫu số 05-LĐTL |
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng các sổ kế toán theo danh mục được liệt kê sau đây từ ngày 01-01-2022:
STT | Tên sổ kế toán | Ký hiệu |
1 | Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ | Mẫu số S1- HKD |
2 | Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa | Mẫu số S2-HKD |
3 | Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh | Mẫu số S3-HKD |
4 | Sổ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN | Mẫu số S4-HKD |
5 | Sổ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản nộp theo lương của người lao động | Mẫu số S5-HKD |
6 | Sổ quỹ tiền mặt | Mẫu số S6-HKD |
7 | Sổ tiền gửi ngân hàng | Mẫu số S7-HKD |
>> Chi tiết các mẫu chứng từ, sổ kế toán TẠI ĐÂY.
Fast Accounting Online – Phần mềm kế toán dành cho hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phần mềm Fast Accounting Online – Công cụ hỗ trợ nghiệp vụ kế toán tuyệt vời cho hộ, cá nhân kinh doanh
Nhằm giúp tối ưu quy trình kế toán đáp ứng đầy đủ các quy định về chứng từ, sổ sách và báo cáo thuế cho doanh nghiệp, CÔNG TY PHẦN MỀM FAST cung cấp ra thị trường phần mềm kế toán Fast Accounting Online với phiên bản mới nhất chuẩn Thông tư 88/2021/TT-BTC và Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Ngoài việc đáp ứng đầy đủ theo quy định của Bộ Tài chính, phần mềm kế toán Fast Accounting Online còn có nhiều ưu điểm nổi bật, phù hợp cho cả hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phần mềm có các tính năng 100% online, thích hợp với các thiết bị máy tính, laptop, máy tính bảng và cả điện thoại di động.
- Kết nối miễn phí với phần mềm hóa đơn điện tử Fast e-Invoice (đã được cập nhật Thông tư 78/2021/TT-BTC).
- Kết nối dễ dàng với các loại chữ ký số như Token, HSM.
- Chi phí hợp lý chỉ từ 146.000đ/tháng.
Trên đây, CÔNG TY PHẦN MỀM FAST vừa tổng hợp những điểm mới trong Thông tư 88/2021/TT-BTC và Thông tư 40/2021/TT-BTC. Hy vọng đã giúp quý khách nắm rõ những điểm thay đổi mới về chế độ kế toán và cách xác định nghĩa vụ thuế để áp dụng cho đơn vị kinh doanh của mình. Truy cập website: https://faonline.vn/ để cập nhật thêm những thông tin về Thông tư 40/2017/TT-BTC, Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Để được tư vấn chi tiết, quý khách vui lòng liên hệ:
- Văn phòng tại Hà Nội: (024) 7108-8288.
- Văn phòng tại Đà Nẵng: (0236) 381-0532.
- Văn phòng tại TPHCM: (028) 7108-8788.
Hoặc chat trực tiếp tại:
- Website: www.fast.com.vn.
- Fanpage: Công ty Phần mềm FAST.